NHÓM MÁU A VÀ UNG THƯ DẠ DÀY
- NGUYỄN THỊ ANH THƯ - Y2014 - VNU
- Jun 14, 2018
- 4 min read
Nhóm máu là một trong những tính di truyền ổn định nhất của cơ thể. Do miễn dịch cơ thể cũng chịu sự ảnh hưởng của nhân tố di truyền, cho nên, các bệnh con người mắc phải hiện nay, ở một phương diện nào đó đều có quan hệ mật thiết với nhân tố di truyền, trong đó có bệnh ung thư.
Mối quan hệ giữa hệ thống nhóm máu ABO và tỷ lệ mắc ung thư đã được nghiên cứu trong nhiều năm. Các nhà khoa học đã tìm thấy một mối quan hệ giữa hệ nhóm máu ABO và ung thư dạ dày. Nguy cơ ung thư dạ dày ở nhóm máu A cao hơn đáng kể so với nhóm không thuộc nhóm A.

Để giải thích cho tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày gia tăng trong nhóm máu A, Roberts và cộng sự cho rằng những người có nhóm máu A dễ bị thiếu máu ác tính hơn so với nhóm không thuộc nhóm máu A. Bệnh nhân thiếu máu ác tính dễ bị ung thư dạ dày hơn. Một nghiên cứu khác cũng chứng minh rằng chức năng bài tiết của dạ dày có thể liên quan đến nhóm máu ABO. So với những người có nhóm máu A, các cá nhân nhóm máu O tạo ra nhiều axit tự do trong dạ dày của họ. Giá trị trung bình của pepsinogen huyết tương ở những người có nhóm máu O (564 đơn vị/mL) cao hơn ở những người có nhóm máu A (494 đơn vị/mL). Lại thêm một nghiên cứu khác chỉ ra rằng phản ứng miễn dịch đối với các khối u ở những người có nhóm máu A giảm so với nhóm không thuộc nhóm máu A.
Gần đây, một bài báo được công bố trên tạp chí Nature nói rằng cặp thụ thể - ligand trên màng hồng cầu là cần thiết cho sự xâm nhập của kí sinh trùng Plasmodium spp. trong bệnh sốt rét. Kháng nguyên Ok của nhóm máu O, là thụ thể cho sự xâm nhập hồng cầu của ký sinh trùng trên. Và cùng cơ chế đó, những người có kháng nguyên nhóm máu A có thể dễ bị nhiễm H. pylori hơn.

Tiếp tục phân tích tình trạng nhiễm trùng trong nhóm bệnh ung thư dạ dày và thấy rằng tỷ lệ nhiễm H. pylori trong nhóm máu A cao hơn đáng kể so với nhóm không thuộc nhóm máu A. Gần đây, Nakao và cộng sự đã phân tích kiểu gen ABO và nguy cơ ung thư dạ dày, viêm teo dạ dày và nhiễm H. pylori, và cho rằng nguy cơ ung thư dạ dày, viêm dạ dày teo và nhiễm H. pylori tăng lên ở kiểu gen AA.
H. pylori đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của viêm loét dạ dày và ung thư dạ dày. Loại vi khuẩn này có thể lây lan qua nước bọt hoặc phân và trú ẩn ở niêm mạc của dạ dày H. pylori là một trực khuẩn Gram âm dạng xoắn, 2 độc tố được đề cập nhiều nhất là protein CagA ( Cytotoxin associated gen A) và protein VacA ( Vacuolating cytotoxin A) chuỗi dương ( tổng hợp được protein CagA và VacA), còn có protein CagA và VacA chuỗi âm ( không tổng hợp 2 protein này) H. pylori với CagA dương gợi ý tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Hệ thống phân tử bám dính của H. pylori giúp chúng xâm nhập vào niêm mạc dạ dày. Phân tử bám dính quan trọng nhất là kháng nguyên bám dính trên nhóm máu A (BabA). Sự bám dính này của H. pylori làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý về dạ dày. Các thí nghiệm trên động vật còn cho thấy rằng BabA kích thích các tế bào viêm giải phóng thêm các cytokine tiền viêm CCL5, interleukin-8, và các yếu tố tiền ung thư (CDX2 và MUC2). Từ phản ứng viêm của nhiễm H. pylori đóng vai trò quan trọng trong sự tăng sinh tế bào và tổn thương niêm mạc dạ dày, sự tăng lên của các cytokine tiền viêm ở những người bị viêm dạ dày mãn tính là một cơ chế quan trọng trong ung thư dạ dày.

Các nghiên cứu này nói lên rằng có sự nhạy cảm về di truyền của vật chủ đối với ung thư dạ dày. Tuy nhiên, cơ chế phân tử chính xác nằm bên trong mối quan hệ giữa nhóm máu ABO, nhiễm H. pylori và ung thư dạ dày cần được khám phá thêm.
Do vậy, người có nhóm máu A, nếu có triệu chứng đau bụng vùng thượng vị, đầy bụng, gầy ốm, chán ăn, nôn ói,… nhất là người viêm dạ dày dạng co thắt, nên sớm khám chữa bệnh kịp thời.
Các nghiên cứu và chứng minh khoa học là thế, nhưng tất cả mọi người nói chung và những ai có nhóm máu A hoặc AB hãy phòng bệnh ung thư dạ dày và nhiều loại ung thư khác bằng cách thay đổi thói quen như không hút thuốc lá, thuốc lào, uống rượu hoặc bia, không nên nấu thức ăn ở nhiệt độ cao như rang, rán, nướng, quay…
NGUỒN THAM KHẢO:
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3497328/
Comments